LỜI TỰA
- Chiếu theo Lễ - Nhạc là tượng trưng tinh thần trật tự điều hoà của con người; cũng là một nền triết học và Tôn giáo hay phong tục tập quánv..v..
- Vào buổi Hạ nguơn nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ được khai tại nước Việt Nam và được chọn làm nền tảng về Lễ Nhạc của nền Đạo.
- Đức Đại Từ Phụ đã dạy về cách thức hành Lễ theo tinh thần Tam Giáo; mà Hội Thánh cũng noi đó mà qui định rất rõ về phần Nhơn Đạo theo tinh thần Lễ Nhạc.
- Đức Giáo Tông và Đức Thượng Chưởng Pháp đã dạy Lễ Nhạc và cách hành Lễ từ năm Đạo thứ 14; về khoa Thiên Đạo và Nhơn Đạo đã được thống nhất về tinh thần Lễ Nhạc.
- Nay theo sự cần dùng và sự yêu cầu của quí vị Đạo tâm. Chúng tôi xin được trích lục từ Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Kinh cúng Tứ Thời và Quan Hôn Tang Tế cũng như Lễ Nhạc Đường và gom góp các tài liệu mà Hội Thánh ban hành; soạn thành tập tài liệu nhỏ này để dễ dàng áp dụng khi thi hành các Lễ.
- Kính mong được sự đóng góp chân thành của quí vị để việc hành các Lễ Cúng Kính của Đạo một ngày được kết quả hơn trên tinh thần; hành một luật tùng một pháp.
THÁNH NGÔN HIỆP TUYỂN
Thầy dạy cách làm Lễ; lạy là gì ?
- Lạy là tỏ vẻ bề ngoài; lễ kính bề trong. Chấp hai tay là tại sao ?.
- Tả là Nhựt; Hửu là Nguyệt vị chi âm dương; âm dương hiệp nhứt phát khởi Càn khôn sanh sanh hoá hoá ấy là Đạo. Lạy kẻ sống hai lạy là tại sao? Là cội nguồn của Nhơn sanh lưởng hiệp âm dương mà ra ấy là Đạo. Vong phàm lạy 4 lạy là tại sao? Là vì 2 lạy của phần người. Còn một lạy Thiên; một lạy Địa.
- Lạy Thần Thánh 3 lạy là tại sao? là lạy đấng vào hàng thứ 3 của Trời Đất và cũng chỉ rằng lạy TINH KHÍ THẦN hiệp nhứt ấy là Đạo.
- Lạy Tiên Phật 9 lạy là tại sao? Là lạy 9 đấng Cửu Thiên khai hoá.
- Còn lạy Thầy 12 lạy là tại sao? các con không biết đâu; Thập nhị khai Thiên là Thầy. Chúa Tể Càn Khôn Thế giới; nắm trọn thập nhị thời Thần bào tay; số 12 là số riêng của Thầy ( Số 12 là Tí; Sửu; Dần; Mẹo; Thìn; Tỵ; Ngọ; Mùi; Thân; Dậu; Tuất; Hợi).
- Lạy là tỏ vẻ bề ngoài; lễ kính bề trong. Chấp hai tay là tại sao ?.
- Tả là Nhựt; Hửu là Nguyệt vị chi âm dương; âm dương hiệp nhứt phát khởi Càn khôn sanh sanh hoá hoá ấy là Đạo. Lạy kẻ sống hai lạy là tại sao? Là cội nguồn của Nhơn sanh lưởng hiệp âm dương mà ra ấy là Đạo. Vong phàm lạy 4 lạy là tại sao? Là vì 2 lạy của phần người. Còn một lạy Thiên; một lạy Địa.
- Lạy Thần Thánh 3 lạy là tại sao? là lạy đấng vào hàng thứ 3 của Trời Đất và cũng chỉ rằng lạy TINH KHÍ THẦN hiệp nhứt ấy là Đạo.
- Lạy Tiên Phật 9 lạy là tại sao? Là lạy 9 đấng Cửu Thiên khai hoá.
- Còn lạy Thầy 12 lạy là tại sao? các con không biết đâu; Thập nhị khai Thiên là Thầy. Chúa Tể Càn Khôn Thế giới; nắm trọn thập nhị thời Thần bào tay; số 12 là số riêng của Thầy ( Số 12 là Tí; Sửu; Dần; Mẹo; Thìn; Tỵ; Ngọ; Mùi; Thân; Dậu; Tuất; Hợi).
- Lạy là tỏ vẻ bề ngoài; lễ kính bề trong. Chấp hai tay là tại sao ?.
- Tả là Nhựt; Hửu là Nguyệt vị chi âm dương; âm dương hiệp nhứt phát khởi Càn khôn sanh sanh hoá hoá ấy là Đạo. Lạy kẻ sống hai lạy là tại sao? Là cội nguồn của Nhơn sanh lưởng hiệp âm dương mà ra ấy là Đạo. Vong phàm lạy 4 lạy là tại sao? Là vì 2 lạy của phần người. Còn một lạy Thiên; một lạy Địa.
- Lạy Thần Thánh 3 lạy là tại sao? là lạy đấng vào hàng thứ 3 của Trời Đất và cũng chỉ rằng lạy TINH KHÍ THẦN hiệp nhứt ấy là Đạo.
- Lạy Tiên Phật 9 lạy là tại sao? Là lạy 9 đấng Cửu Thiên khai hoá.
- Còn lạy Thầy 12 lạy là tại sao? các con không biết đâu; Thập nhị khai Thiên là Thầy. Chúa Tể Càn Khôn Thế giới; nắm trọn thập nhị thời Thần bào tay; số 12 là số riêng của Thầy ( Số 12 là Tí; Sửu; Dần; Mẹo; Thìn; Tỵ; Ngọ; Mùi; Thân; Dậu; Tuất; Hợi).
- Lạy là tỏ vẻ bề ngoài; lễ kính bề trong. Chấp hai tay là tại sao ?.
- Tả là Nhựt; Hửu là Nguyệt vị chi âm dương; âm dương hiệp nhứt phát khởi Càn khôn sanh sanh hoá hoá ấy là Đạo. Lạy kẻ sống hai lạy là tại sao? Là cội nguồn của Nhơn sanh lưởng hiệp âm dương mà ra ấy là Đạo. Vong phàm lạy 4 lạy là tại sao? Là vì 2 lạy của phần người. Còn một lạy Thiên; một lạy Địa.
- Lạy Thần Thánh 3 lạy là tại sao? là lạy đấng vào hàng thứ 3 của Trời Đất và cũng chỉ rằng lạy TINH KHÍ THẦN hiệp nhứt ấy là Đạo.
- Lạy Tiên Phật 9 lạy là tại sao? Là lạy 9 đấng Cửu Thiên khai hoá.
- Còn lạy Thầy 12 lạy là tại sao? các con không biết đâu; Thập nhị khai Thiên là Thầy. Chúa Tể Càn Khôn Thế giới; nắm trọn thập nhị thời Thần bào tay; số 12 là số riêng của Thầy ( Số 12 là Tí; Sửu; Dần; Mẹo; Thìn; Tỵ; Ngọ; Mùi; Thân; Dậu; Tuất; Hợi).
- Lạy là tỏ vẻ bề ngoài; lễ kính bề trong. Chấp hai tay là tại sao ?.
- Tả là Nhựt; Hửu là Nguyệt vị chi âm dương; âm dương hiệp nhứt phát khởi Càn khôn sanh sanh hoá hoá ấy là Đạo. Lạy kẻ sống hai lạy là tại sao? Là cội nguồn của Nhơn sanh lưởng hiệp âm dương mà ra ấy là Đạo. Vong phàm lạy 4 lạy là tại sao? Là vì 2 lạy của phần người. Còn một lạy Thiên; một lạy Địa.
- Lạy Thần Thánh 3 lạy là tại sao? là lạy đấng vào hàng thứ 3 của Trời Đất và cũng chỉ rằng lạy TINH KHÍ THẦN hiệp nhứt ấy là Đạo.
- Lạy Tiên Phật 9 lạy là tại sao? Là lạy 9 đấng Cửu Thiên khai hoá.
- Còn lạy Thầy 12 lạy là tại sao? các con không biết đâu; Thập nhị khai Thiên là Thầy. Chúa Tể Càn Khôn Thế giới; nắm trọn thập nhị thời Thần bào tay; số 12 là số riêng của Thầy ( Số 12 là Tí; Sửu; Dần; Mẹo; Thìn; Tỵ; Ngọ; Mùi; Thân; Dậu; Tuất; Hợi).
- Lạy là tỏ vẻ bề ngoài; lễ kính bề trong. Chấp hai tay là tại sao ?.
- Tả là Nhựt; Hửu là Nguyệt vị chi âm dương; âm dương hiệp nhứt phát khởi Càn khôn sanh sanh hoá hoá ấy là Đạo. Lạy kẻ sống hai lạy là tại sao? Là cội nguồn của Nhơn sanh lưởng hiệp âm dương mà ra ấy là Đạo. Vong phàm lạy 4 lạy là tại sao? Là vì 2 lạy của phần người. Còn một lạy Thiên; một lạy Địa.
- Lạy Thần Thánh 3 lạy là tại sao? là lạy đấng vào hàng thứ 3 của Trời Đất và cũng chỉ rằng lạy TINH KHÍ THẦN hiệp nhứt ấy là Đạo.
- Lạy Tiên Phật 9 lạy là tại sao? Là lạy 9 đấng Cửu Thiên khai hoá.
- Còn lạy Thầy 12 lạy là tại sao? các con không biết đâu; Thập nhị khai Thiên là Thầy. Chúa Tể Càn Khôn Thế giới; nắm trọn thập nhị thời Thần bào tay; số 12 là số riêng của Thầy ( Số 12 là Tí; Sửu; Dần; Mẹo; Thìn; Tỵ; Ngọ; Mùi; Thân; Dậu; Tuất; Hợi).
BẮT ẤN TÝ
Theo LỄ NHẠC ĐƯỜNG trang 21, 22. Nhơn Đạo chí Thiên Đạo trang 65; 66. tay bắt Ấn Tý là bàn tay trái; ngón cái bấm vào khuyết Tý tức là gốc ngón Áp; bàn tay mặt bắm vào khuyết Dần( gốc ngón trỏ của bàn tay trái)
Cách Xá phải đưa tay Ấn Tý lên chí trán xá xuống chí gối rồi lấy lên để vào giữa ngực; rồi Xá tiếp 2 Xá nửa cũng vậy. Xá đưa tay lên trán tức là kỉnh Thiên; kỉnh nhứt kỳ Phổ Độ; tức là kỉnh Thiên khai ư Tý.
Xá xuống chí gối kỉnh Đại tức là kỉnh nhị kỳ Phổ Độ là kỉnh Địa Tịch ư Sửu ( khai vào năm Sửu) để tay vào ngực kỉnh Nhơn; tức là kỉnh Tam Kỳ Phổ Độ; tức là kỉnh Dần hội Nhơn sanh ư Dần( Tam Kỳ khai vào năm Dần).
Khi quì phải xá một xá rồi đưa chân trái tới trước quì chân mặt xuống rồi kéo chân trái quì theo; khi đứng dậy cũng chân trái đưa lên trước; chân mặt đứng dậy.
Khi lạy Ấn Tý phải đưa lên đụng giữa trán xá xuống tới chiếu ( đệm) thì xoè hai bàn tay ra; hai ngón cái vẫn gát gài tréo nhau; tay trái ở dưới tay mặt ở trên; nhưng đầu ngón tay cái của bàn tay mặt vẩn không rời khuyết Dần của bàn tay trái. Khi tay Ấn Tý đưa xuống thì đầu cũng từ từ xúi theo sát bàn tay thì miệng niệm danh hiệu Thầy.Rồi gật luổn ba gật nữa mỗi gật niệm một câu; 4 gật niệm 4 câu; , khi lạy xong thân thẳng lên tay Ấn Tý để vào ngực; rồi tiếp lạy 2 lạy nữa lạy xong đứng dậy xá 3 xá quay lại sau lưng xá một xá ( quay qua bên trái).
Lạy Thầy 12 lạy; tức lạy 3 lạy mỗi lạy 4 gật cộng thành 12 lạy; mỗi gật niệm danh hiệu Thầy. Còn lạy các Đấng thì tuỳ vị nào thì niệm danh hiệu vị ấy hành phẩm Giáo chủ và Phật Tiên thì lạy 3 lạy mỗi lạy 3 gật cộng là 9 lạy;
- Lạy Thần Thánh thì 3 lạy trơn.
PHỤ THÊM:
Lạy vong phàm theo Tam Kỳ Phổ Độ thì cũng quỳ lạy như lại Thần Thánh; khi chết còn quàng thì lạy 2 lạy; đã chôn rồi lạy 4 lạy trơn; lạy các vị Đại Thiên phog qui liễu thì lạy 3 lạy trơn nhưng khi lạy thì bỏ màng xuống.
Nay Hạ nguơn hầu mãn Đức Thượng Đế Lập Tam Kỳ Phổ Độ dạy cách lạy bắt tay ấn Tý nghĩa là ngón tay cái tay Tả bấm vào khuyết Tý gốc ngón tay áp; ngón cái bàn tay mặt chỉ qua ngôi Dần gốc ngón tay tay trỏ của bàn tay trái; nghĩa là đem Dần Hội trở về Thượng Nguơn Tý Hội; đặng lặp Đới Thượng Cổ nên Hạ Nguơn tức là nguơn Qui cổ; đem hột giống Đạo về căn bổn; ấy là qui nguyên phục nhứt. Kết quả thâu viên độ tận chúng sanhh; nghĩa là đem nhơn loại về Thượng ngươn Thánh Đức
Noi theo LỄ NHẠC ĐƯỜNG trang 16- 17- 18- 19- 20- 21- 22- 23 Nguyện vái lạy nghe theo tiếng chuông; đầu nhin thẳng mắt ngó ngay lên Bàn thờ Thầy tay Ấn Tý đưa qua đưa lại chớ đầu không lắt theo.
1. Đưa tay lên giữa trán niệm: NAM MÔ PHẬT. Đưa tay Ấn Tý qua bên trái niệm NAM MÔ PHÁP. Đưa tay Ấn Tý qua bên mặt niệm NAM MÔ TĂNG. Rồi đưa tay Ấn Tý qua giữa trán từ từ đưa Ấn Tý xuống ngay vào ngực đầu cúi theo miệng niệm:
2. NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT. Tay Ấn Tý vẫn để ngay ngực miệng niệm tiếp 4 câu nữa; vừa niệm vừa cúi đầu theo tiếng chuông.
3. NAM MÔ THÁI BẠCH KIM TINH
4. NAM MÔ QUAN ÂM BỒ TÁT
5. NAM MÔ QUAN THÁNH ĐẾ QUÂN
6.NAM MÔ CHƯ PHẬT TIÊN THÁNH THẦN
Rồi tay Ấn Tý đưa lên trán cúi đầu xuống nguyện ái đệ tử..... Cầu xin Thầy Mẹ Chư Phật; Tiên; Thánh; Thần; Đức Lý Giáo Tông ban ơn lành cho chúng sanh mau giác ngộ nhập Đạo tu hành; sự trả vay được nhẹ nhàng; chấm dứt; chư vong linh được lìa trần được siêu thăng Tịnh Độ.
1. Đưa tay lên giữa trán niệm: NAM MÔ PHẬT. Đưa tay Ấn Tý qua bên trái niệm NAM MÔ PHÁP. Đưa tay Ấn Tý qua bên mặt niệm NAM MÔ TĂNG. Rồi đưa tay Ấn Tý qua giữa trán từ từ đưa Ấn Tý xuống ngay vào ngực đầu cúi theo miệng niệm:
2. NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT. Tay Ấn Tý vẫn để ngay ngực miệng niệm tiếp 4 câu nữa; vừa niệm vừa cúi đầu theo tiếng chuông.
3. NAM MÔ THÁI BẠCH KIM TINH
4. NAM MÔ QUAN ÂM BỒ TÁT
5. NAM MÔ QUAN THÁNH ĐẾ QUÂN
6.NAM MÔ CHƯ PHẬT TIÊN THÁNH THẦN
Rồi tay Ấn Tý đưa lên trán cúi đầu xuống nguyện ái đệ tử..... Cầu xin Thầy Mẹ Chư Phật; Tiên; Thánh; Thần; Đức Lý Giáo Tông ban ơn lành cho chúng sanh mau giác ngộ nhập Đạo tu hành; sự trả vay được nhẹ nhàng; chấm dứt; chư vong linh được lìa trần được siêu thăng Tịnh Độ.
CÁCH LÒNG SỚ TAM GIÁO CÁC LỄ THƯỢNG - TRUNG - HẠ NGƯƠN VÀ SÓC VỌNG
NGUYỆN THƯỢNG PHƯỚN
- Nam Mô Phật; Nam Mô Pháp; Nam Mô Tăng.
- Nam Mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát
- Nam Mô Đức Lý Thái Bạch Kim Giáo Tông Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ từ bi cứu thế Thiên Tôn.
Đệ tử tên.....................họ................phận sự............... Kính trình Hoàng Thiên Hậu Thổ; chư Phật; Tiên; Thánh Thần bốn phương chứng chiếu cho toàn Đạo Thượng Phướn Tam Thanh; cử hành cuộc Lễ........... ( Lễ gì nguyện theo Lễ đó).
- Khi Hạ Phướn cũng nguyện vậy nhưng nguyện cảm tạ xong cuộc Lễ.
- Nam Mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát
- Nam Mô Đức Lý Thái Bạch Kim Giáo Tông Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ từ bi cứu thế Thiên Tôn.
Đệ tử tên.....................họ................phận sự............... Kính trình Hoàng Thiên Hậu Thổ; chư Phật; Tiên; Thánh Thần bốn phương chứng chiếu cho toàn Đạo Thượng Phướn Tam Thanh; cử hành cuộc Lễ........... ( Lễ gì nguyện theo Lễ đó).
- Khi Hạ Phướn cũng nguyện vậy nhưng nguyện cảm tạ xong cuộc Lễ.
NGUYỆN SỚ SÓC VỌNG VÀ CÁC CUỘC LỄ TẠI THÁNH THẤT
- Nam Mô: Huỳnh Kim Khuyết Nội Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn.
- Nam Mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Tat Ma Ha Tát.
- Nam Mô: Diêu Trì Kim Mẫu vô cực Đại Từ Tôn.
- Nam Mô: Tam Giáo Thiên Tôn.
- Nam Mô: Tam Trấn oai nghi Thiên Tôn.
- Nam Mô: Gia Tô Giáo Chủ cứu thế Thiên Tôn.
- Nam Mô: Thái Công Tướng Phụ quản pháp Thiên Tôn.
- Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Lý Giáo Tông từ bi cứu thế Thiên.
Tam Châu bát bộ Hộ Pháp Thiên Tôn ( Tôn Chư Phật; Tiên Thánh Thần liên đài chi hạ)
- Đệ tử họp cùng Thiện Nam; Tín Nữ Quì trước Điện tiền. Trình xin Thầy; Mẹ các Đấng Thiêng Liêng ban bố điển lành cho Thiện nam; Tín nữ đầy đủ đức tin sáng suốt việc Đạo; tu hành lập công bồi đức; phổ độ Nhơn sanh.
- Cuộc Lễ nào nguyện theo cuộc Lễ nấy. Riêng Lễ sóc vọng thời Ngọ nguyện Nhơn sanh an cư lạc nghiệp.
- Nam Mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Tat Ma Ha Tát.
- Nam Mô: Diêu Trì Kim Mẫu vô cực Đại Từ Tôn.
- Nam Mô: Tam Giáo Thiên Tôn.
- Nam Mô: Tam Trấn oai nghi Thiên Tôn.
- Nam Mô: Gia Tô Giáo Chủ cứu thế Thiên Tôn.
- Nam Mô: Thái Công Tướng Phụ quản pháp Thiên Tôn.
- Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ Lý Giáo Tông từ bi cứu thế Thiên.
Tam Châu bát bộ Hộ Pháp Thiên Tôn ( Tôn Chư Phật; Tiên Thánh Thần liên đài chi hạ)
- Đệ tử họp cùng Thiện Nam; Tín Nữ Quì trước Điện tiền. Trình xin Thầy; Mẹ các Đấng Thiêng Liêng ban bố điển lành cho Thiện nam; Tín nữ đầy đủ đức tin sáng suốt việc Đạo; tu hành lập công bồi đức; phổ độ Nhơn sanh.
- Cuộc Lễ nào nguyện theo cuộc Lễ nấy. Riêng Lễ sóc vọng thời Ngọ nguyện Nhơn sanh an cư lạc nghiệp.
NGUYỆN SỚ THÂU NHẬP MÔN; CẦU AN; CẦU LÀNH; CẦU SIÊU.
- NAM MÔ: Huỳnh Kim Khuyết Nội Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn.
- NAM MÔ: Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát
Tam Kỳ Phổ Độ Tam Trấn oai nghi
Thường Cư Nam Hãi Quan Âm Như Lai.
- NAM MÔ: Lý Đại Tiên Trưởng Thái Bạch kim Tinh
- NAM MÔ: Hiệp Thiên Đại Đế Quan Thánh Đế Quân
Chư Phật; Tiên; Thánh; Thần liên đài chi hạ
NGUYỆN THÂU NHẬP MÔN
- Cầu xin Thầy; Mẹ thâu nhận Hiền hữu hoặc Hiền muội đầy đủ đức tin; sáng suốt việc Đạo tu hành chuộc tội tiền khiên.
- Quay ra bàn Hộ pháp thì xin Hộ pháp hộ mạng Hiền hữu hay Hiền muội từ thể xác đến Linh hồn để vững bước tu hành.
CẦU AN
Cũng nguyên y như cầu nguyện trên
Đầu cúi lạy ơn trên Đại Từ Phụ và các Đấng Thiêng Liêng cho nơi nhà Đạo hữu cũng Họ...Tên; tuổi chổ ở được Thượng hòa hạ mục tích đức tu chơn; tùng lương cải ác gia nội an khương. Đó là đại cương tùy trường hợp theo lòng sớ nguyện cho phù hợp.
CẨU LÀNH
Cũng nguyên y như cầu nguyện trên
Đầu cúi lạy ơn trên ( cũng có tên họ người bệnh tuổi chỗ ở). Được ban ân lành cho ngưởi bệnh được giảm tiêu nghiệp chướng; tật bệnh tiêu trừ; tai qua nạn khỏi; lập công bồi đức; vỉ lục tai khiên lành mạnh như xưa.
CẦU SIÊU
Cũng nguyên y như cầu nguyện trên
Đầu cúi lạy ơn trên Đại Từ Phụ và các Đấng Thiêng Liêng Ban điển lành cho Đạo hữu hoặc Đạo muội; tên họ; tuổi; sanh tại đâu. Qui liểu ngày... tháng... năm...giờ... Nay đến tuần nhứt cửu;nhị cửu; Tiểu tường Đại tường được tiêu giảm tội khiên; siêu thăng Tịnh độ về nước Hằng sống làm con cái Thiêng Liêng cùng Thượng Đế.
Nếu mới chết còn quàng lại thì dùng chử cư tang chi nhựt; bất thường thì dùng cầu siêu chi nhựt.
NHỮNG BÀI KINH LẠY MẤY LẠY, MẤY GẬT NIỆM CẦU CHÚ GÌ
1. Bài NIỆM HƯƠNG:
Lạy 3 lạy 12 gật, mỗi lạy 4 gật. niệm NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
2. Bài KHAI KINH
Không có lạy chỉ có xá cúi đầu xuống sau 3 tiếng chuông.
3. Bài NGỌC HOÀNG
Lạy 3 lạy; 12 gật; mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm 1 câu NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
4. Bài PHẬT GIÁO
Lạy 3 lạy 9 gật; mỗi lạy 3 gật; mỗi gật niệm 1 câu NAM MÔ NHIÊN ĐĂNG CỔ PHẬT VÔ VI XIỂN GIÁO THIÊN TÔN.
5. Bài TIÊN GIÁO:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ THÁI THƯỢNG ĐẠO TỔ TAM THANH ỨNG HÓA THIÊN TÔN.
6. Bài THÁNH GIÁO:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ KHỔNG THÁNH TIÊN SƯ HƯNG NHO THẠNH THẾ THIÊN TÔN.
7. Bài DÂNG HOA RƯỢU TRÀ:
Mỗi bài lạy 1 lạy 4 gật; mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
8. Bài GIẢI KHỔ:
Lạy 3 lạy 12 gật, mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
9. Bài ĐOẠN NGHIỆT:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ LÝ THÁI BẠCH TIÊN TRƯỞNG KIM GIÁO TÔNG ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ.
10. Đọc sớ xong:
Lạy 3 lạy 12 gật, mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
11. Bài CỨU KHỔ:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CỨU KHỔ CỨU NẠN QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT.
12. CHUYỂN LUẬT BẠCH NGỌC:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu:NAM MÔ DIÊU TRÌ KIM MẪU VÔ CỰC ĐẠI TỪ TÔN.
13. Bài PHẬT MẪU:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ DIÊU TRÌ KIM MẪU VÔ CỰC ĐẠI TỪ TÔN.
14. CỬU VỊ TIÊN NƯƠNG:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CỬU VỊ TIÊN NƯƠNG TỪ BI PHỔ HÓA CHÚNG SANH.
15. KINH SÁM HỐI:
Lạy 3 lạy 9 gật, mỗi lạy 3 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CHƯ PHẬT TIÊN THÁNH THẦN.
16. KHEN NGỢI KINH SÁM HỐI:
Lạy 3 lạy 12 gật, mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
17. BÀI CẦU SIÊU:
Lạy 3 lạy 12 gật, mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
18. CHUYỂN PHÁP LÔI ÂM:
Lạy 3 lạy 12 gật, mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
19. BÀI NGŨ NGUYỆN:
Lạy 3 lạy 12 gật, mỗi lạy 4 gật, mỗi gật niệm 1 câu: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
NGHI CÚNG LỄ VÍA PHẬT MẪU
1. NAM MÔ PHẬT; NAM MÔ PHÁP; NAM MÔ TĂNG,
2. NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT.
3. NAM MÔ DIÊU TRÌ KIM MẪU VÔ CỰC ĐẠI TỪ TÔN.
4. NAM MÔ ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ LÝ GIÁO TÔNG TỪ BI CỨU THẾ THIÊN TÔN.
5. NAM MÔ CỬU VỊ TIÊN NƯƠNG TỪ BI PHỔ HÓA CHÚNG SANH.
6. NAM MÔ CHƯ PHẬT TIÊN THÁNH THẦN.
NHỮNG NGÀY LỄ HẰNG NĂM TRONG ĐẠO
1. Ngày 30- 01 tháng 01: LỄ TẾT NGUƠN ĐÁN
2. Ngày 8-9 tháng 01: LỄ NGỌC HOÀNG
3. Ngày 14- 15 tháng 01: LỄ THƯỢNG NGUƠN
4. Ngày 14- 15 tháng 02: LỄ ĐỨC THÁI THƯỢNG LÃO QUÂN
5. Ngày 24-25 tháng 02: LỄ ĐẮC ĐẠO ĐỨC GIÁO TÔNG
6. Ngày 11- 12 tháng 03: LỄ THỌ PHONG ĐỨC GIÁO TÔNG
7. Ngày 7- 8 tháng 04: LỄ ĐỨC PHẬT THÍCH CA
8. Ngày 14-15 tháng 05: LỄ TỊCH DIỆT ĐỨC GIÁO TÔNG
9. Ngày 25-26 tháng 05: LỄ SINH NHẬ ĐỨC GIÁO TÔNG
10. Thời Ngọ ngày 29 tháng 05: LỄ KỶ NIỆM ĐỨC THƯỞNG CHƯỞNG PHÁP LÊ BÁ TRANG
11. Ngày 14- 15 tháng 07: LỄ TRUNG NGUƠN
12. Ngày 14- 15 tháng 08: LỄ ĐỨC DIÊU TRÌ KIM MẪU
13. Ngày 14- 15 tháng 10: LỄ HẠ NGUƠN KỶ NIỆM KHAI ĐẠO GIỖ BÁO ÂN TỪ.
14. Ngày 24- 25 tháng 12 Dương lịch: LỄ ĐỨC GIA TÔ GIÁO CHỦ.
CHÂU TRI số: 894/CT ngày 08 tháng 01 Tân Dậu ( 12-02-1981) thay đổi ngày LỄ THỌ PHONG ĐỨC GIÁO TÔNG cúng vào ngày 11- 12 tháng 03 hằng năm.
NGHI TIẾT CÚNG PHẬT MẪU:
Thay đổi và đổi câu NAM MÔ CỬU VỊ TIÊN NƯƠNG TỪ BI PHỔ HÓA CHÚNG SANH, Do thơ Lễ viện 446/LV ngày 01-08 Quý Sửu (28-08-1973)
- CHÂU TRI SỐ: 792/ CT ngày 15 tháng 04 năm Tân Hơi thay đổi kinh cúng TỨ THỜI.
- THỜI TÝ; THỜI NGỌ đọc tới GIẢI KHỔ; ĐOẠN NGHIỆT; NGŨ NGUYỆN.
- THỜI MẸO; THỜI DẬU đọc DÂNG TRÀ; CỨU KHỔ, NGŨ NGUYỆN.
I. ÁP DỤNG KINH HÀNH LỄ CÚNG THẦY - CÚNG TỨ THỜI HẰNG NGÀY
THỜI TÝ - THỜI NGỌ
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. DÂNG TỬU
8. GIẢI KHỔ
9. ĐOẠN NGHIỆT
10. NGŨ NGUYỆN
THỜI MẸO- THỜI DẬU
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. DÂNG TRÀ - CỨU KHỔ
8. NGŨ NGUYỆN
NHỮNG NGÀY LỄ SÓC VỌNG NHỮNG NGÀY LỄ LỚN
THỜI TÝ - THỜI NGỌ
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. NGŨ NGUYỆN
THỜI MẸO- THỜI DẬU
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. NGŨ NGUYỆN
CÚNG SÁM HỐI
Vào những ngày Lễ đêm 30; 14 hằng tháng LỄ THƯỢNG NGUƠN; LỄ TRUNG NGUƠN; LỄ HẠ NGUƠN
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. SÁM HỐI - KHEN NGỢI KINH SÁM HỐI
4. GIẢI KHỔ
5. ĐOẠN NGHIỆT
6. CỨU KHỔ
7. NGŨ NGUYỆN
CẦU PHƯỚC NHƠN SANH
( Vào những ngày Lễ lớn)
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. Đọc 3 lần GIẢI KHỔ
4. Đọc 3 lần ĐOẠN NGHIỆT
5. Đọc 3 lần CỨU KHỔ
6. NGŨ NGUYỆN
NHỮNG BÀI KINH CÚNG NƠI CƠ SỞ NHÀ TU TRUNG THỪA NAM
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. GIẢI KHỔ
10. ĐOẠN NGHIỆT
11. CHUYỂN LUẬT BẠCH NGỌC
12. NGŨ NGUYỆN
SÁM HỐI TRONG ĐÁM TANG
Trước khi cúng có Tang gia quì Thỉnh vong nơi Bàn vong rồi bưng khai Linh vị qua Bàn Thầy để cúng.
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. SÁM HỐI
4. KHEN NGỢI KINH SÁM HỐI
5. CẦU SIÊU NGƯỜI MỚI TỪ TRẦN
6. NGŨ NGUYỆN
II. HÀNH CÁC LỄ DO THEO ÁP DỤNG KINH KHOA ĐỒNG NHI
1. LỄ TẮM THÁNH:
Sau Đản cúng có thỉnh nước MA HA; khi Đầu Họ Đạo làm phép rải nước lên đầu đứa bé 3 lần Đồng nhi đọc kinh TẮM THÁNH.
2. LỄ GIA QUAN:
Cúng Thầy vào thời Tý trước đêm rước Dâu.
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. GIA QUAN
Vị Chức Sắc lấy khăn đống Chàng Rể lên vái rồi trau cho Chàng Rể bịt; rồi lạy xong.
10. NGŨ NGUYỆN
Lạy xong qua làm LỄ ÔNG BÀ và CHA MẸ.
3. LỄ GIA KÊ:
Cúng Thầy vào thời Tý trước đêm rước Dâu.
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
Vị chứng Đàn nguyện vái cây trâm hay đôi hoa tai trau cho cha mẹ Cô Dâu rồi đeo vào tai cô Dâu; đọc tiếp bài.
8. GIA KÊ
9. GIA QUAN
10. NGŨ NGUYỆN
Rồi làm lễ ÔNG BÀ
4. LỄ HÔN PHỐI:
Khi rước Dâu về nhà đàn Trai; lập Đàn cúng Thầy quì sau vị chứng Đàn là Trưởng Tộc; Mai Nhơn; Sui gia; sau hết Dâu - Rể.
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. TAM BỬU
5. ĐỌC SỚ
Kế vị chứng Đàn thỉnh nước Âm Dương hòa lại nguyện vái rồi trau cho cô Dâu uống phân nửa, chàng Rể uống phân nửa, kế đọc bài.
6. CẦU HÔN
7. SÁM HÔN PHỐI
8. GIAO BÔI
9. NGŨ NGUYỆN
5. LỄ ĐÁO TUẾ
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9.ĐÁO TUẾ
10. NGŨ NGUYỆN
Rồi đến Bàn thờ Ông - Bà đọc bài THỈNH TIÊN LINH và bài CÁO TỪ TỔ ( nếu có nghi Thăng thọ?) để cho người Đáo tuế lên ngồi, Đồng nhi đọc bài CON CHÁU CHÚC MỪNG; Có Lễ hành theo nghi xướng,
6. CẦU LÀNH BỆNH
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. CẦU LÀNH BỆNH
10. CỨU KHỔ
11. NGŨ NGUYỆN
7. ĐỊNH TRÍ HUỆ
Do vị Đầu Họ Đạo được Thọ truyền Bửu pháp đứng ra làm. Trước khi làm phép có đọc kinh thỉnh nước.
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3.CHUYỂN PHÁP LÔI ÂM
Khi đọc kinh Chuyển pháp vị Chức sắc làm phép Thỉnh nước.
4. NGŨ NGUYỆN
Lạy xong Đồng nhi dẫn đường; kế vị cầm Phướn Thượng Sanh; hay Thượng Phẩm; kế Chức sắc đi đến chỗ người bệnh nằm. Người bệnh phải được lau mình sạch sẽ mặc áo dài trắng. Mỗi bên giường đốt 6 ngọn đèn; cộng 2 bên là 12 ngọn; trước đầu người bệnh có cái bàn để Bình bông; Dĩa trái cây; cái Đèn và tô Trầm; trước khi làm phép vị Chức sắc có Trấn Đàn. Đồng nhi đọc kinh: Khai kinh 3 lần; Giải khổ 3 lần; Đoạn nghiệt 3 lần; vị Chức Sắc làm phép đi 3 vòng rồi trở lại làm Lễ Thầy là xong.
8. LỄ HẤP HỐI
1. GIẢI KHỔ
2. ĐOẠN NGHIỆT
3. CẦU HỒN ( lúc hấp hối)
Khi tắt thở đọc bài
4. ĐƯA LINH HỒN
5. TUYỆT KHÍ
9. LỄ NHẬP MẠCH
Trước khi khiên Thi Hài con cháu bưng khai Trầu Rượu trình thỉnh Thi Hài nhập quan. Giờ này là giờ lành trình thỉnh Thi Hài nhập quan. Xin Linh Hồn Cha hay Mẹ chứng chiếu; con lạy rồi đứng dậy khiên Thi Hài để vào Quan tài có thỉnh nước Ma Ha đi đến chỗ Quan lên Tử Thi, Đồng nhi đọc bài:
1. NHẬP MẠCH
2. ĐƯA LINH HỒN
Rồi qua làm Lễ Thầy là xong.
10. CÚNG THẦY TỨ THỜI TRONG ĐÁM TANG
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. CẦU SIÊU NGƯỜI MỚI TỪ TRẦN
9. NGŨ NGUYỆN
11. LỄ THÀNH PHỤC
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. CẦU SIÊU NGƯỜI MỚI TỪ TRẦN
10. NGŨ NGUYỆN
Có thỉnh nước đem đồ Tang để trình Thầy. Tang gia nguyện vái Nam Mô Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát. Chứng minh gia quyến cư tang thộ phục dỉ báo thâm ân. Cúng xong qua bàn Ông Bà đọc bài THỈNH TIÊN LINH, bài CÁO TỪ TỔ thọ tang; rồi đem đồ Tang qua Bàn vong tang gia con cháu quì. Chức sắc rải nước những người thọ tang; xong lạy 2 lạy đứng dậy vào trong mặc đồ rồi tở ra cúng.
1. THỈNH VONG
2. THÀNH PHỤC.
3. CON CÚNG CHA hay MẸ ( Tùy vị quì cúng mà áp dụng kinh)
12. ĐIẾU TANG
1. THỈNH VONG
2. ĐIẾU TANG
13. TRIÊU TỊCH
1. THỈNH VONG
2. TRIÊU TỊCH
3. CON CÚNG CHA hay MẸ. Tùy thời mà áp dụng; TRIÊU là sáng, PHÔ là trưa, TỊCH là chiều, BÁN DẠ là nửa đêm.
14. CÁO MINH SANH
Gần đi chôn; Trước thời cúng Thầy lấy lá TRIỆU để lên mâ vào trình Thầy; đọc kinh Tứ Thời hằng ngày.
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. CẦU SIÊU NGƯỜI MỚI TỪ TRẦN
9. CÁO MINH SANH
10. NGŨ NGUYỆN
Xong đem qua Bàn thờ Ông Bà đọc bài
1. THỈNH TIÊN LINH
2. CÁO TỪ TỔ
15. TIỄN BIỆT
1. THỈNH VONG
2. TIỄN BIỆT
3. CON CÚNG CHA hay MẸ ( tùy người quì mà áp dụng kinh); Lễ TIẾN HÀNH đa thiểu xin thương
16/ LỄ PHÁT HÀNH
Sửa soạn phát hành có làm Lễ Cáo Đạo Lộ, hay Cáo Thủy Trần đem khai trầu; rượu; dĩa bánh để trước sân hay mé con sông con cháu quì, Đồng nhi đọc CÁO ĐẠI LỘ hay CÁO THỦY THẦN ( Lạy 3 lạy).
17. LỄ KHAI QUAN
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. CHUYỂN PHÁP LÔI ÂM
Khi đọc kinh Chuyển Pháp vị Chức sắc làm phép thỉnh nước tiếp đọc NGŨ NGUYỆN; xong Đồng nhi đi trước; kế vị cầm Phướn; vị Chức sắc làm phép đến trước quan tài Đồng nhi đứng hai bên đọc bài KHAI KINH 3 lần; GIẢI KHỔ 3 lần; ĐOẠN NGHIỆT 3 lần; vị Chức sắc đi vòng tay mặt làm phép 3 vòng ( Nếu làm tại Thánh Thất thì đem Quan tài để trước Hiệp Thiên Đài). Bổn Đạo vào Bửu Điện cầu nguyện; cũng đọc NIỆM HƯƠNG; KHAI KINH; CHUYỄN PHÁP LÔI ÂM; NGŨ NGUYỆN; Rồi ra làm phép 3 vòng nơi Quan cửu; Đồng nhi cũng đọc KHAI KINH; GIẢI KHỔ; ĐOẠN NGHIỆT, mỗi bài 3 lần.
18. ĐƯA LINH HỒN
Khi Đạo tỳ vào khiên Quan tài thì Đồng nhi đọc bài ĐỘNG QUAN, tiếp đọc bài ĐƯA LINH CỬU cho tới Huyệt; Đồng nhi đọc bài CÁO HẬU THỔ con cháu quì xin Ngũ Phương- Ngũ Thổ để gởi Hài Cốt Cha Mẹ nơi đây khi Hạ rộng đọc bài HẠ RỘNG; Khi để yên dưới huyệt; vị Chức sắc làm phép dứt dây oan nghiệt; Tuyệt Trần; xong đôc bài ĐƯA LINH; bài TỪ GIÃ MỘ PHẦN tiếp đọc bài DẪN VONG đưa khai Linh vị về nhà Tang Chủ.
19. THỨ TỰ ĐƯA ĐÁM TANG
1. TRỐNG; CHIÊNG
2. BẢNG ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ
3. PHƯỚN THƯỢNG SANH hay THƯỢNG PHẨM
4. CHỨC SẮC DẪN VONG
5. KHAI LINH VỊ TANG GIA BƯNG
6. ĐỒNG NHI VÀ ĐỜN NAM AI
7. TRÀNG HOA; VÃNG
8. CHỨC SẮC từ Giáo hữu đổ lên đi đưa
9. NHẠC DÀN NAM
10. THUYỀN BÁC NHẢ ( Quan Tài)
11. TANG GIA
12. Người đi đưa, nếu người chết NAM thì Nam đi trước; nếu NỮ chết thì Nữ đi trước.
20. AN LINH SÀNG
1. THỈNH VONG
2. AN LINH SÀNG
Lạy 4 lạy xong rồi đứng dậy, Đồng nhi quì xuống đọc bài TỪ GIÃ VONG LINH, lạy 4 lạy.
21. TUẦN CỬU
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. CẦU SIÊU
10. NGŨ NGUYỆN
Cúng Thầy xong xuống Bàn vong đọc bài:
1. THỈNH VONG
2. KHAI CỬU
3. NHỨT CỬU
4. CON CÚNG CHA MẸ v.v....
Nếu Nhị Cửu tới Chung Cửu không có đọc bài KHAI CỬU
22. LỄ TIỂU TƯỜNG
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. CẦU SIÊU
10. NGŨ NGUYỆN
Cúng Thầy xong qua cúng Ông Bà đọc bài THỈNH TIÊN LINH. Rồi qua Bàn vong đọc bài
1. THỈNH VONG
2. TIỂU TƯỜNG
3. CON CÚNG CHA MẸ tùy mà áp dụng kinh,
Nếu có Sám Hối thì đọc THỈNH VONG rồi bưng Linh Vị qua Bàn Thầy đọc
1.NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. SÁM HỐI
4. KHEN NGỢI KINH SÁM HỐI
5. CẦU SIÊU
6. NGŨ NGUYỆN
Nếu có xã Tang thì Chức sắc thỉnh nước làm phép xã tang con Gái; Rể; Cháu Chú; Bác; Cháu Ngoại Cô Cậu.
23. LỄ ĐẠI TƯỜNG
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. CẦU SIÊU
10. NGŨ NGUYỆN
Cúng Thầy xong qua Bàn thờ Ông Bà đọc bài THỈNH TIÊN LINH. Rồi qua Bàn vong đọc bài
1. THỈNH VONG
2. ĐẠI TƯỜNG
3. CON CÚNG CHA MẸ... tùy người quì mà áp dụng kinh,
Nếu có Sám Hối thì đọc THỈNH VONG ở Bàn vong,rồi bưng Linh Vị qua Bàn Thầy cũng đọc
1.NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. SÁM HỐI
4. KHEN NGỢI KINH SÁM HỐI
5. CẦU SIÊU
6. NGŨ NGUYỆN
Có Xả Tang thỉnh nước; con cháu quì ở Bàn Vong. Đồng nhi đọc bài Xả Tang ( Đại Tường); vị Chức sắc rải nước lên đầu những người quì xả tang.
24. KỴ CƠM( Cúng Thầy)
1. NIỆM HƯƠNG
2. KHAI KINH
3. NGỌC HOÀNG
4. THÍCH GIÁO
5. TIÊN GIÁO
6. NHO GIÁO
7. TAM BỬU
8. ĐỌC SỚ
9. CẦU SIÊU
10. NGŨ NGUYỆN
Cúng Thầy xong qua cúng Ông Bà
1. THỈNH TIÊN LINH xong qua cúng Vong
2. THỈNH VONG
3. KỴ CƠM
4. CON CÚNG CHA hay MẸ tùy mà áp dụng.
A. NHỮNG LỜI NHẮC CHO TANG GIA NGUYỆN VÁI TRONG CÁC THỜI CÚNG
1. LỄ HÀNH PHỤC
Đem đồ Tang đến trình Thầy, Tang gia nguyện vái: NAM MÔ CAO ĐÀI TIÊN ÔNG ĐẠI BỒ TÁT MA HA TÁT. Chứng minh gia quyến cư Tang thọ Phục dỉ báo thâm ân.
- QUA BÀN THỜ ÔNG BÀ: Nay là đám Tang của CHA hay MẸ....Con cháu đến trình Ông Bà để cư tang thọ phục ( để tang).
- QUA BÀN VONG: Nay CHA hay MẸ ... mất con cháu đến lạy CHA hay MẸ... để cho con cháu cư tang thọ phục dỉ báo thâm ân.
2. LỄ CÁO MINH SANH
Đem lá Minh Sanh vào trình Thầy; nay là ngày lành vì Cha hay Mẹ trở về nơi Tiên cảnh con trình Thầy để đi an táng.
3. CÁO ĐẠI LỘ
Nay là ngày lành di Linh cửu Cha hay Mẹ lên đường, con cầu xin NGŨ PHƯƠNG, NGŨ THỔ; ĐẠO LỘ THẦN KỲ ủng hộ Linh Cử của Cha hay Mẹ... đến phần mộ được bình yên.
4. CÁO THỦY THẦN:
Nay là ngày lành di Linh Cửa Cha hay Mẹ lên đường, con cầu xin ĐỊA TẠNG THỦY TỀ; HÀ BÁ THỦY LONG cùng HẢI NHƯỢC VƯƠNG HẦU ủng hộ Linh Cửu của Cha hay Mẹ...đi trên đường sông đến phần mộ được bình an.
5. PHÁT HÀNH
Nay là giờ lành xin dời Linh Cửu an táng.
DỊCH HỈA NHẬP BÁI....QUAN
TRIỆT LINH..... SÀNG...
DỊCH GIẢ CƯ CỬU THĂNG XA PHÁT... HÀNH
6. ĐỘNG QUAN
Ngày nay từ giã rẻ hai phan. Linh Cửu Mồ phàn đăng táng an. U hiển cách nhau tình vắng bặc. Hồn hương cỏi thọ hưởng thanh nhàn.
7. HẠ RỘNG:
Phù sanh nhứt mộng kỷ nhơn tri
Bách tuế Quan Âm vấn thụy thùy Thế cuộc tồn vong tầm mặc trắc tha hồ vĩnh biệt chữ chung qui.
8. CÁO HẬU THỔ:
Nay Cha hay Mẹ trở về nơi Tiên cảnh, con cầu xin NGŨ PHƯƠNG, NGŨ THỔ HẬU THỔ ĐẠI THẦN ĐỂ GỞI HÀI CỐT Cha hay Mẹ ở nơi đây.
B. CÁCH XƯNG HÔ CHO HỢP TRONG CÁC BÀI KINH VÀ BÀI VĂN
- CHA RUỘT chết xưng là Cố Thân Phụ phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là CÔ TỬ.
- MẸ RUỘT chết xưng là Cố Thân MẪu nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là AI TỬ.
- CHA VỢ chết xưng là Cố Nhạc Phụ; phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Hiền tế.
- MẸ VỢ chết xưng là Cố Nhạc Mẫu nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Hiền tế.
- ÔNG NỘI chết xưng là Cố Nội Tổ; phủ quân chi Cửu tiề. Gọi mình là Nội Tôn.
- BÀ NỘI chết xưng là Cố Nội Tỷ nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Nội Tôn.
- ÔNG NGOẠI chết xưng là Cố Ngoại Tổ phủ quan chi Cửu tiền. Gọi mình là Ngoại Tôn.
- BÀ NGOẠI chết xưng là Cố Ngoại Tỷ nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Trạch Tướng.
- ÔNG CỐ chết xưng là Cố Tăng Tổ Tôn công ngụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Tằng Tôn.
- BÀ CỐ chết xưng là Cố Tằng Tỷ Tôn công nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Tằng Tôn.
- ÔNG SƠ chết xưng là Cố Cao Tổ Tôn công phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Huyền Tôn.
- BÀ SƠ chết xưng là Cố Cao Tỷ Tôn nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Huyền Tôn.
- BÁC TRAI RUỘT chết xưng là Cố Bá Phụ phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Bá Điệt.
- BÁC GÁI chết xưng là Cố Bá Mẫu nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Bá Điệt.
- CHÚ RUỘT chết xưng là Cố Thúc Phụ phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Thúc Diệt.
- THIẾM DÂU chết xưng là Cố Thúc Mẫu nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Thúc Diệt.
- CÔ RUỘT chết xưng là Cố Cô Nương nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Cô Diệt.
- DƯỢNG CHỒNG CÔ chết xưng là Cố Cô Trượng phụ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Cô Trượng.
- DÌ RUỘT chết xưng là Cố Di Mẫu nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Di Diệt.
- CHỒNG DÌ chết xưng là Cố Di Trượng phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Di Trượng.
- CẬU ANH MẸ chết xưng là Cố Mẫu Cựu hay Đại Cựu chi Cửu tiền.Gọi mình là Ngoại sảnh.
- CẬU EM MẸ chết xưng là Cố Tiểu Cựu chi Cửu tiền. Gọi mình là Ngoại sảnh.
- ANH RUỘT chết xưng là Cố Bào Huynh phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Bào Đệ.
- CHỊ RUỘT chết xưng là Cố Bảo Tỷ; Hiền Tỷ chi Cửu tiền. Gọi mình là Bào muội.
- ANH RỂ chết xưng là Cố Thơ Trượng phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Cựu Lang.
- CHỒNG chết xưng là Cố Lương nhơn phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là kiểu chăm chiếc kinh.
- VỢ chết xưng là Cố Nội tử; chiếc kinh chi Cửu tiền. Gọi mình là Lương nhơn.
- BÁC HỌ chết xưng là Cố Đường Bá phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Đường điệt.
- CHÚ HỌ chết xưng là Cố Đường thúc phủ quân chi Cửu tuền. Gọi mình là Đường điệt.
- CÔ HỌ chết xưng là Cố đương Cô nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Đường điệt.
- ANH HỌ chết xưng là Cố Đường Huynh phủ quân chi Cửu tiền. gọi mình là Đường đệ.
- THẦY chết xưng là Cố Tây tân tôn công chi Cửu tiền. Gọi mình là Môn sanh.
- ĐIỀN CHỦ chết xưng là Cố Điề chủ tánh phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Tá canh.
- SUI TRAI chết xưng là Cố nhơn Gia phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Hôn gia; Hôn thất.
- SUI GÁI chết xưng là Cố Nhơn gia nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Nhơn gia.
- SUI TRAI chết xưng là Cố Hôn gia phụ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Nhơn gia.
- BÁC SUI TRAI chết xưng là Cố Bá Nhơn gia phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Hôn bá.
- BÁC SUI GÁI chết xưng là Cố Bá Nhơn gia nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Hôn bá.
- BÁC SUI TRAI chết xưng là Cố Bá Nhơn gia phủ Quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Hôn bá.
- BÁC SUI GÁI chết xưng là Cố Bá Nhơn gia nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Hôn bá.
- BÁC SUI GÁI chết xưng là Cố Bá Hôn gia hay Hôn thất chi Cửu tiền. Gọi mình là Nhơn bá.
- BÁC SUI TRAI chết xưng là Cố Bá Hôn gia hay Hôn thất chi Cửu tiền. Gọi mình là Nhơn bá.
- ÔNG SUI TRAI chết xưng là Cố nhơn nghị hay Tôn Ông chi Cửu tiền. Gọi mình là Gia điền Hôn nghi.
- BÀ SUI TRAI chết xưng là Cố Nhơn Nghị nhụ nhơn chi Cử tiền. Gọi mình là Gia Điền Hôn nghi.
- ÔNG SUI GÁI chết xưng là Cố nhơn nghị hay lịnh từ phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Gia điền nhơn nghị.
- BÀ SUI GÁI chết xưng là Cố nhơn nghị hay lịnh từ phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Gia điền nhơn nghị.
- ANH SUI TRAI chết xưng là Cố Đường Huynh Nhơn gia phủ quân chi Cửu tiền. Gọi mình là Đường Hôn Thất.
- CHỊ SUI TRAI chết xưng là Cố Đường Tỷ nhơn gia nhụ nhơn chi Cửu tiền. Gọi mình là Đường Hôn Thất .
- CHỊ SUI ĐẰNG GÁI chết xưng là Cố Đường Tỷ Hôn gia hay hôn thất chi Cử tiền. Gọi mình là Đường nhơn gia.
- ANH SUI ĐẰNG GÁI chết xưng là Cố đường Huynh hôn gia hay hôn thất chi Cửu tiền. Gọi mình là Đường nhơn.
Tags:
Sách